Chủ nhật, Ngày 22/12/2024 -

Ngày đăng:

26/09/2024 

         Ngày 17/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, cụ thể những nội dung sau:

          1. Về thẩm quyền tuyển dụng công chức

          Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã mở rộng thẩm quyền của cơ quan tuyển dụng công chức có quyền quyết định tuyển dụng theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.

          Trước đây, Nghị định 138/2020/NĐ-CP chỉ quy định cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.

          2. Bổ sung đối tượng được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức

          Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bổ sung đối tượng được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức sau:

          Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

          Như vậy, từ 17/9/2024 đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức gồm:

          - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

          - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

          - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an Nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

          - Cán bộ Công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

          3. Mở rộng đối tượng không được ở trong Hội đồng tuyển dụng công chức

          Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bổ sung nhiều đối tượng không được ở trong Hội đồng tuyển dụng công chức, cụ thể: Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.

          4. Sửa đổi quy định về hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức và quy định các trường hợp miễn thi ngoại ngữ

          Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì hình thức, nội dung và thời gian thi công chức mới kể từ ngày 17/9/2024, như sau:

          - Quy định lại 02 vòng thi:

          + Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính; nội dung thi gồm 02 phần: Kiến thức chung và ngoại ngữ.

          + Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành: có 2 hình thức thi: Thi viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn (đã bỏ hình thức thi phỏng vấn độc lập trong Nghị định 138/2020/NĐ-CP).

          - Quy định bổ sung:

          + Đối với bài thi viết trên máy vi tính và bằng hình thức trắc nghiệm, cụ thể: Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.

          + Đối với bài thi phỏng vấn: Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi: Tối đa 30 phút.

          Trường hợp thi viết với phỏng vấn thì tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (trước đây Nghị định 138 không quy định tỷ lệ điểm giữa thi viết và phỏng vấn).

          - Trước đây, Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định thi 02 vòng (vòng 1 Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung; Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành), đến Nghị định số 06/2023/NĐ-CP đã bỏ thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung mà quy định kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào đối với công chức (Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển công chức ở các cơ quan, tổ chức).

          - Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP  sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:

          + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;

          + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật;

          + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.

          Trước đây, tại Điều 12 Nghị định 06/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tổ chức thi vòng 1 trong thi tuyển công chức từ ngày 01/8/2024, cơ quan tuyển dụng công chức chỉ tuyển dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định.

          Tuy nhiên, Nghị định số 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi quy định tổ chức thi vòng 1 trong tuyển dụng công chức. Như vậy, từ 17/9/2024 sẽ tiếp tục thực hiện tổ chức thi công chức theo 02 vòng thi.

          5. Thời gian tổ chức thi vòng 1

          Nghị định 116 quy định cụ thể: Thời gian tổ chức thi vòng 1: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp quyết định kéo dài thời gian thì thời gian tổ chức thi vòng 1 chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.

          Trước đây, Nghị định 138 không quy định cụ thể thời gian tổ chức thi vòng 1.

          6. Sửa đổi xác định người trúng tuyển ở vòng 2 trong trường hợp nhiều thí sinh bằng điểm nhau

          Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định:

          - Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

          + Có kết quả điểm thi vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp viết và phỏng vấn thì phải dự thi đủ cả 02 bài thi (viết và phỏng vấn) và có kết quả đạt từ 50% trở lên điểm tối đa của mỗi bài thi.

          + Có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm, kể cả đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau.

          Bên cạnh đó, Nghị định mới còn bổ sung quy định xác định người trúng tuyển trong trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

          - Người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn;

          - Người có số điểm của bài thi viết ở vòng 2 cao hơn trong trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp viết và phỏng vấn;

          - Người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức và được miễn thi vòng 1;

          - Người có kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức cao hơn trong trường hợp cùng được miễn thi vòng 1;

          - Người có số câu trả lời đúng môn kiến thức chung ở vòng 1 nhiều hơn trong trường hợp cùng dự thi vòng 1.

          Trường hợp vẫn chưa xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

          Một số trường hợp đặc biệt

          + Đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển.

          + Trường hợp số người trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có kết quả tuyển dụng cao hơn.

          + Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

          + Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

          7. Sửa đổi quy định rõ điều kiện công chức không phải tập sự

          Tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 5 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, như sau:

          Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

          - Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm;

          Trường hợp đáp ứng điều kiện này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì thời gian đã công tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

          - Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.

          Đối với trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức được tuyển dụng.

          8. Sửa đổi quy định xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

          Tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 19 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc, như sau:

          Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), được bố trí làm công việc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác đó được tính làm căn cứ để xếp lương ở ngạch công chức tương ứng theo vị trí việc làm được tuyển dụng.

          9. Sửa đổi lương của người tập sự công chức từ ngày 17/9/2024

          Tại Khoản 14 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP về lương của người tập sự công chức như sau:

          - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng.

          - Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp.

          - Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

          Trước đây, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.

          10. Sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức

          Tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.

          Theo đó, công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

          - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;

          - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

          - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ (không yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học) và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;

          - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;

          Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.

          Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.

          11. Xét nâng ngạch công chức

          - Nguyên tắc xét nâng ngạch công chức: Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung nguyên tắc xét nâng ngạch công chức, cụ thể:

          + Chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề với ngạch đang giữ. Trường hợp đạt thành tích cao hơn so với thành tích để được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề thì cũng chỉ được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề và không được sử dụng thành tích này để xét nâng ngạch lần sau.

          + Việc xét nâng ngạch đối với công chức có thành tích trong hoạt động công vụ phải bảo đảm phù hợp với cơ cấu ngạch của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn của thành tích đạt được phải trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ và bảo đảm bố trí công chức làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với ngạch được xét.

          + Việc xét nâng ngạch đối với công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phải gắn với yêu cầu của vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phê duyệt.

          - Sửa đổi quy định thành tích xét nâng ngạch: Xét nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương: Nghị định 138 quy định phải được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 116 quy định chỉ cần Được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên. Quy định này tạo thuận lợi cho công chức khi được xét nâng ngạch.

          - Ưu tiên trong xét nâng ngạch công chức

          Nghị định 116 bổ sung quy định: Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có số lượng công chức đủ điều kiện xét nâng ngạch do có thành tích trong hoạt động công vụ nhiều hơn so với cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc xác định công chức được xét nâng ngạch thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

          + Công chức có thành tích khen thưởng cao hơn; trường hợp bằng nhau thì xét công chức có nhiều thành tích khen thưởng hơn trong thời gian giữ ngạch;

          + Công chức có thành tích thi đua cao hơn; trường hợp bằng nhau thì xét công chức có nhiều thành tích thi đua hơn trong thời gian giữ ngạch;

          + Công chức là nữ;

          + Công chức là người dân tộc thiểu số;

          + Công chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh);

          + Công chức có thời gian công tác nhiều hơn.

          Trường hợp vẫn không xác định được người được xét nâng ngạch thì cấp có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm ngạch xem xét, quyết định.

          12. Quy định rõ hơn thời gian, trình tự, thủ tục biệt phái công chức

          - Nghị định 138 và 116 đều quy định: Thời gian biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

          Tuy nhiên, Nghị định 116 bổ sung quy định: Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái phải xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với công chức.

          - Về trình tự, thủ tục biệt phái:

          Nghị định 116 bổ sung:  Trước khi quyết định biệt phái công chức, cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái gặp công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

          - Về chế độ, chính sách đối với công chức biệt phải:

          Nghị định 116 đã bổ sung thêm về công chức biệt phái được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù nơi công chức biệt phái được cử đến, cụ thể: Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái; bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời gian biệt phái.

          Trường hợp cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái chi trả, công chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái chi trả.

          13. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế từ 17/9/2024

          Tại Khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức, như sau:

          - Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành.

          Trước đây, khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.

          14. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm

          Cơ bản Nghị định 116 kế thừa Nghị định 138 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, tuy nhiên có bổ sung thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện như:

          + Có thời gian giữ chức vụ, chức danh đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương) hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực theo tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

          + Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm (Nghị định 138 quy định phải trọn nhiệm kỳ 5 năm).

          15. Bố trí công chức sau luân chuyển

          Đây là quy định mới của Nghị định 116, theo đó việc bố trí công chức sau luân chuyển được quy định như sau:

          + Việc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả công tác, năng lực, sở trường của công chức luân chuyển gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả nhận xét, đánh giá của cấp có thẩm quyền.

          + Trường hợp công chức luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, cơ quan nơi đến thì không còn xem là công chức luân chuyển theo quy định.

          16. Bổ sung thêm 02 trường hợp Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý

          Nghị định 116 kế thừa Nghị định 138 quy định các trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý từ chức, đồng thời bổ sung thêm 02 trường hợp từ chức:

          + Để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng;

          + Có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền.

          17. Bổ sung một số trường hợp miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo

          Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bổ sung một số trường hợp xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý:

          + Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền;

          + Có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

          + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đang công tác;

          + Công chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu để cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.

          18. Tạm đình chỉ công tác đối với công chức

          Đây là quy định mới của Nghị định 116, theo đó Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp sau:

          + Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;

          + Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;

          + Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

          + Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;

          + Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

          + Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

          + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

          19. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định 138/2020/NĐ-CP

          - Tại Khoản 45 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bãi bỏ một số quy định của Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây:

          - Bãi bỏ khoản 3 và khoản 7 Điều 37.

          - Bãi bỏ các cụm từ sau đây:

          + Cụm từ “, biệt phái” tại khoản 1 Điều 28;

          + Cụm từ “hoặc tin học”, “hoặc môn tin học”, “, tin học”, “, khoản 7” tại điểm c khoản 1 Điều 36;

          + Cụm từ “và khoản 3” tại khoản 1 Điều 38;

          + Cụm từ “thống nhất” tại: Điểm a khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 73, khoản 1 Điều 74;

          + Cụm từ “công chức” trong cụm từ “biên chế công chức” tại: Khoản 4 Điều 71; khoản 2 Điều 72; khoản 3 Điều 73; khoản 3 Điều 74.

          20. Bãi bỏ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức

          - Tại Điều 2 Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định bãi bỏ Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

Tuyết Sương